Điều kiện về tên tổ chức
Tên công ty phải viết được bằng Tiếng Việt gồm 2 thành tố là loại hình đơn vị và tên riêng. Người có mặt trên thị trường đơn vị hoặc đơn vị không được đăng ký tên đơn vị trùng hoặc gây lầm lẫn với tên của công ty khác đã đăng ký trong hạ tầng dữ liệu quốc gia về đăng ký công ty trên phạm vi toàn quốc, trừ những đơn vị đã giải tán hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố tổ chức bị vỡ nợ hoặc không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, hướng dẫn địa lý của đơn vị, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương nghiệp, nhãn hàng đó. Trước khi đăng ký đặt tên tổ chức, người ra đời công ty hoặc tổ chức tham khảo những nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại cơ sở dữ liệu về thương hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Điều kiện về địa điểm trụ sở đơn vị
Trụ sở chính của doanh nghiệp phải nằm trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngỏng, hẻm, ngõ phố, xã, tuyến phố hoặc thôn, xóm, ấp, phường, thị trấn, xã, quận, huyện, quận, thị thành thuộc tỉnh, tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương.
đơn vị lưu ý
trụ sở tổ chức không được là nhà chung cư và nhà tập thể;
Số điện thoại liên lạc của tổ chức là yêu cầu, số fax và thư điện tử (nếu có).
Quy định về mức vốn điều lệ
Không có quy định số vốn tối thiểu (ngoại trừ những lĩnh vực đề xuất có vốn pháp định) hoặc tối đa. Số vốn này do tổ chức tự đăng ký và không cần phải chứng minh bằng tiền mặt, trương mục hay bất cứ hình thức nào khác.
Ngoài ra, tổ chức cần coi xét cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh vì hồ sơ giảm vốn điều lệ tương đối phức tạp và vốn điều lệ cũng liên quan đến mức thuế môn bài hằng năm.
Quy định về thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập
Nêu rõ tỷ lệ góp vốn dĩ nhiên giấy má chứng nhận tư nhân như: chứng minh dân chúng, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực (chưa quá 15 năm). Trường hợp thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập là tổ chức cần: Quyết định có mặt trên thị trường, Giấy chứng thực đăng ký tổ chức hoặc tài liệu tương đương khác của đơn vị và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng nhận tư nhân hợp pháp khác của người đại diện theo giao cho của thành viên là tổ chức.
Quy định về người đại diện theo luật pháp
thông báo cá nhân tất nhiên chức danh (giám đốc/ giám đốc điều hành, chủ toạ tổ chức, chủ toạ HĐQT). Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người được doanh nghiệp thuê thì cần sản xuất thêm hợp đồng lao động và quyết định bổ nhậm. Tuy nhiên trường hợp tổ chức bổn phận hữu hạn và tổ chức cổ phần có rộng rãi hơn 1 người đại diện theo luật pháp thì người đại diện theo luật pháp thực hành giấy má đăng ký công ty phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, phận sự của mình theo quy định.
Quy định về lĩnh vực đăng ký buôn bán
tổ chức có thể tham khảo tra cứu và chọn lọc ngành kinh doanh cho thích hợp tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế. Theo đó ngành nghề sẽ được áp dụng theo mã ngành nghề cấp 4.
doanh nghiệp Luật Việt An sẽ tiến hành giải đáp cho Qúy người mua ngành nghề kinh doanh thích hợp với nhu cầu hoạt động của đơn vị và mã hóa ngành nghề theo quy định của pháp luật.
Quy định về dấu của đơn vị
Dấu bao gồm dấu được khiến cho tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của luật pháp về đàm phán điện tử. tổ chức quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của công ty. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hành theo quy định của Điều lệ tổ chức hoặc quy chế do công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc công ty khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. tổ chức dùng dấu trong các đàm phán theo quy định của luật pháp. khác biệt to nhất năm 2021 là doanh nghiệp chẳng phải đăng ký cái dấu mà tự quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị, nhà nước không quản lý con dấu của doanh nghiệp.
Comments